A.
YHHD: Viêm dạ dày cấpTop of ForBottom
of Form
I. Đại cương
Viêm dạ dày cấp là phản ứng viêm chỉ hạn chế ở niêm mạc, có
đặc tính là khởi phát và diễn biến nhanh chóng do tác dụng của tác nhân độc hại
hoặc nhiễm khuẩn ở niêm mạc dạ dày.
Đặc điếm
lâm sàng của viêm dạ dày cấp là : xuất hiện nhanh, mất đi nhanh và không để lại
di chứng.
1. Nguyên nhân
1.1. Yếu tố ngoại sinh thường gặp
- Vi rút, vi khuẩn và độc tố của chúng.
- Thức ăn : nóng quá, lạnh quá, cứng khó tiêu, nhai không kỹ hoặc bị nhiễm
khuẩn, nhiễm độc do tụ cầu, coli, rượu, chè, cà phê, mù tạc ...
- Thuốc Aspirin, APC, Natrisalicylat, quinin, sulfamid, cortancyl,
phenylbutazol, reserpin, digitalin, kháng sinh, KCL...
- Các chất ăn mòn : muối kim loại nặng ( đồng, kẽm ), thuỷ ngân, kiềm, acid
sulphuric, acid chlothydric Nitrat bạc ...
- Các kích thích nhiệt, dị vật.
1.2. Các yếu tố nội sinh
Do các yếu tố nội sinh tràn vào máu gây ra viêm dạ dày cấp, gặp trong các
bệnh sau :
- Các bệnh nhiễm khuẩn cấp ( cúm, sởi, bạch cầu, thương hàn, viêm phổi ... viêm
ruột thừa, tăng áp lực tĩnh mạch cửa, thoát vị hoành ...)
- U rê máu cao, tăng thyroxin, tăng đường máu.
- Bỏng, nhiễm phóng xạ ( 1.100r - 25000r ), các stress nặng, chấn thương sọ
não, u não, sau phẫu thuật thần kinh, tim, shock, bệnh tim, phổi cấp, xõ gan
...
- Di ứng : thức ăn ( tôm, ốc, sò, hến ...)
2. Giải phẫu bệnh
- Tổn thương dạng viêm long : nổi bật là xung huyết, xuất huyết.
- Tổn thương dạng trợt, loét cấp :
+ Tróc biểu mô mặt ở cổ tuyến.
+ Xuất huyết ở cổ tuyến.
+ Xuất huyết ở lamina propria của tuyến, lan toả.
II. Triệu chứng
1. Biểu hiện lâm sàng
- Đau vùng thượng vị dữ dội, cồn cào, nóng rát, có khi âm ỉ, ậm ạch khó
tiêu .
- Buồn nôn, hoặc nôn nhiều, ăn xong nôn ngay, nôn hết thức ăn thì nôn ra dịch
chua, có khi nôn cả ra máu.
- Lưỡi bự, miệng hôi, sốt 39 -40 độ C.
2. Xét nghiệm
- Nội soi dạ dày :
+ Dạ dày có một phần hoặc toàn thể niêm mạc đỏ rực, bóng láng, có những
đám nhầy dày hoặc mỏng, Các nếp niêm mạc phù nề, niêm mạc kém bền vững, dễ xuất
huyết, vết chợt.
+ Trên nền xung huyết phù nề, có những chỗ mất tổ chức ( thường ở phần dưới
thân vị, hang vị ), đôi khi có vết nứt kẽ, dài, ngắn, ngoằn nghèo, chạy rọc các
rãnh hoặc cắt ngang qua niêm mạc, đôi khi là dạng loét trợt ( aphte )loét dài
hẹp.
- Dịch vị : tăng tiết dịch, tăng toan, trong dịch có BC, tế bào
mủ.
- X quang : thấy hình ảnh nếp niêm mạc thô, ngoằn nghèo, bờ cong
lớn nham nhở, túi hơi rộng.
- Xét nghiệm máu : BC tăng, CTBC chuyển trái, máu lắng tăng.
III. Chẩn đoán
1. Chẩn đoán xác định
* Dựa vào :
- Lâm sàng : đau thượng vị đột ngột không theo chu kỳ, nóng rát.
- X quang : không thấy hình loét, chỉ thấy niêm mạc thô.
- Soi dạ dày và sinh thiết : thấy tổn thương niêm mạc ( đã nêu ở phần triệu
chứng ).
2. Chẩn đoán phân biệt
- Viêm tụy cấp ( Amylaza máu và nýớc tiểu tăng cao )
- Thủng dạ dày ( x quang bụng - thấy liềm hõi )
- Viêm túi mật cấp ( sốt, sờ thấy túi mật to )
- Cõn đau cấp của loét dạ dày - tá tràng ( X quang dạ dày có ổ loét ).
IV. Tiến triển:Quá trình viêm diễn ra từ vài giờ đến vài ngày, hồi phục
nhanh và hoàn toàn. Một số tác giả cho rằng từ viêm dạ dày cấp, nếu bị nhiều
đợt có thể chuyển thành viêm mạn, vì niêm mạc bị phá huỷ liên tiếp và có vai
trò của cõ chế miễn dịch.
V. Điều trị
1.Thuốc giảm đau chống co thắt cõ trơn:
2.Thuốc trung hòa dịch vị, bảo vệ băng se niêm mạc dạ dày:
3.Thuốc ức chế tiết axít: