Bệnh viêm khớp dạng thấp
Tiêu chuẩn của hội thấp học Mỹ 1987: Gồm 7 điểm, trong đó
tiêu chuẩn từ 1 - 4 phải có thời gian ít nhất 6 tuần, chẩn đoán dương tính cần
ít nhất 4 tiêu chuẩn.
Đại
cương
Định nghĩa
Viêm khớp dạng thấp (VKDT) là một bệnh thấp khớp mạn, tự miễn, chủ yếu ở nữ.
Dịch tễ học
Là bệnh thường gặp nhất trong các bệnh khớp. Ở Việt Nam tỉ
lệ mắc bệnh là 0,5% trong nhân dân và 20% số bệnh khớp nằm điều trị tại bệnh
viện. Bệnh gặp ở mọi nơi trên thế giới, chiếm 0,5%-3% dân số ở người lớn.
70 - 80% là nữ giới và 60 - 70% có tuổi trên 30.
Một số trường hợp có tính chất gia đình.
Nguyên nhân và cơ chế
Nguyên nhân
Là một bệnh tự miễn với sự tham gia của nhiều yếu tố
Tác nhân gây bệnh: Có thể là vi khuẩn, vi rút, dị nguyên ?
nhưng chưa được xác minh chắc chắn.
Cơ địa: Bệnh có liên quan rõ rệt đến giới và tuổi.
Di truyền: Bệnh có tính chất gia đình và 60-70% bệnh nhân
mang yếu tố kháng nguyên phù hợp tổ chức HLA-DR4 (trong khi ở người bình thường
là 30%).
Yếu tố thuận lợi: sau sang chấn, cơ thể suy yếu, sinh đẻ,
lạnh ẩm kéo dài.
Cơ chế sinh bệnh
Lúc đầu tác nhân gây bệnh tác động như kháng nguyên, đến giờ
vẫn chưa biết là kháng nguyên gì, gây bành trướng dòng tế bào T được kháng
nguyên kích thích trên những cơ thể cảm nhiễm di truyền trong giai đoạn đầu của
bệnh. Một tiểu nhóm tế bào T hoạt hoá trong màng hoạt dịch đã sản xuất nhiều
cytokine khác nhau bao gồm: Interferon γ (IFN-γ), interleukin 2 (IL2), IL6 và
yếu tố hoại tử u (TNF -α), có tác dụng gây viêm màng hoạt dịch kéo dài, đặc
trưng của VKDT. Kích thích thêm các tế bào khác trong màng hoạt dịch (bạch cầu
đơn nhân, tế bào B, tế bào màng hoạt dịch giống nguyên bào sợi), bằng cytokine
hoặc tiếp xúc trực tiếp với tế bào T hoạt hoá, sẽ dẫn đến giai đoạn bệnh thứ
hai phá huỷ nhiều hơn. Các bạch cầu đơn nhân hoạt hoá và tế bào màng hoạt dịch
giống nguyên bào sợi không chỉ sản xuất các cytokine tiền viêm, khác nhau (đặc
biệt là IL.1 và TNF -α) và các yếu tố tăng trưởng có thể làm phức tạp thêm tình
trạng viêm, mà còn kích thích sự sản xuất các metalloproteinase của chất nền và
các protease khác. Chính những tác nhân này làm trung gian phá huỷ chất nền của
mô khớp đặc trưng của giai đoạn phá huỷ trong VKDT.
Triệu chứng lâm sàng
Viêm khớp
Khởi phát: 85% bắt đầu từ từ, tăng dần, 15% đột ngột với các
dấu viêm cấp; đa số bằng viêm một khớp, đó là một trong các khớp bàn tay (cổ
tay, bàn ngón, ngón gần), gối. Kéo dài từ vài tuần đến vài tháng rồi chuyển qua
giai đoạn toàn phát.
Toàn phát: Viêm nhiều khớp.
Vị trí: Sớm là các khớp ở chi, trội ở xa gốc.
Chi trên: Cổ tay, bàn ngón, ngón gần nhất là ngón 2 và ngón
3.
Chi dưới: Gối, cổ chân, bàn ngón và ngón chân.
Muộn là các khớp: Khuỷu, vai, háng, đốt sống cổ, thái dương
hàm, ức đòn.
Tính chất: Xu hướng lan ra 2 bên và đối xứng:
Sưng, đau và hạn chế vận động, ít nóng đỏ, có thể có nước ở
khớp gối.
Đau tăng nhiều về đêm gần sáng, cứng khớp buổi sáng.
Các ngón tay có hình thoi, nhất là các ngón 2 và ngón 3.
Biến dạng khớp đặc trưng xuất hiện chậm hơn: bàn tay gió thổi, bàn tay
lưng lạc đà.
Triệu chứng ngoài khớp
Toàn thân: Sốt nhẹ, da xanh, ăn ngủ kém, gầy, rối loạn thần
kinh thực vật.
Biểu hiện cận khớp:
Hạt dưới da: Nổi gồ lên khỏi mặt da, chắc, không đau d:
0,5-2cm thường gặp ở trên xương trụ gần khớp khuỷu, trên xương chày gần khớp
gối, số lượng từ một đến vài hạt.
Da khô teo, phù 1 đoạn chi, hồng ban lòng bàn tay.
Teo cơ: rõ rệt ở vùng quanh khớp viêm, viêm gân: hay gặp gân
Achille.
Rất hiếm gặp trên lâm sàng:
Tim: Tổn thương cơ tim kín đáo, có thể có viêm màng ngoài
tim.
Phổi: Viêm màng phổi nhẹ, xơ phế nang.
Lách: lách to và giảm bạch cầu trong hội chứng Felty
Xương: mất vôi, gãy tự nhiên.
Ngoài ra còn có: Viêm giác mạc, viêm mống mắt, đè ép các dây
thần kinh ngoại biên, thiếu máu nhược sắc, rối loạn thần kinh thực vật, nhiễm Amyloid
có biểu hiện chủ yếu ở thận, thường xuất hiện rất muộn.
Cận lâm sàng
Gồm X quang, dấu sinh học và sinh thiết
X quang: Giai đoạn đầu thấy mất vôi ở vùng đầu xương. Sau đó
là khuyết xương hay ăn mòn xương phần tiếp giáp với sụn khớp, rồi hẹp khe khớp.
Sau cùng là huỷ phần sụn khớp và đầu xương gây dính và biến dạng khớp.
Sinh học: Gồm dấu viêm, rối loạn miễn dịch, dịch khớp.
Tốc độ lắng máu tăng, α2 globulin tăng, hồng cầu giảm.
Waaler Rose: Phát hiện yếu tố thấp trong huyết thanh. Phản
ứng dương tính khi ngưng kết với độ pha loãng huyết thanh bệnh nhân từ 1/32.
Dịch khớp: Giảm độ nhầy, tăng bạch cầu, tế bào hình nho 10%
số tế bào dịch khớp. tế bào hình nho là những bạch cầu đa nhân trung tính đã
nuốt những phức hợp miễn dịch.
Sinh thiết: Màng hoạt dịch hay hạt dưới da.
Sinh thiết màng hoạt dịch thấy năm tổn thương: sự tăng sinh
các hình lông của màng hoạt dịch, tăng sinh các lớp phủ hình lông, xuất hiện
những đám hoại tử giống như tơ huyết, tăng sinh mạch máu tân tạo, thâm nhập
nhiều tế bào viêm quanh các mạch máu. Khi có từ ba tổn thương trở lên có thể
hướng đến chẩn đoán xác định.
Sinh thiết hạt dưới da: Ở giữa là một đám hoại tử dạng tơ
huyết, chung quanh bao bọc bởi nhiều tế bào Lympho và tương bào
Đông y trị Viêm khớp
dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp là một bệnh kéo dài thường có đợt tiến
triển cấp: sưng, nóng, đỏ, đau các khớp, hay gặp ở các khớp nhỏ đối xứng
với nhau, buổi sáng thường bị cứng khớp 1 giờ, Vị trí các khớp bị viêm thường
là khớp ngón tay, cổ tay, bàn tay, ngón tay, bàn chân, có khi cả hỏng và
đốt sống. Lâu ngày các khớp biến dạng, dính cứng khớp làm hạn chế vận
động
1. Viêm khớp dạng
thấp có đợt tiến triển cấp
Triệu chứng: Khớp sưng nóng, đỏ, đau, hay xuất hiện đối
xứng, cự án, ngày nhẹ đờm nặng, co duỗi cử đọng khó khăn, sốt, ra mồ hôi, sợ
gió, rêu lưỡi vàng mỏng,chất lưỡi đỏ, rêu vàng mỏng, mạch hoạt sác
Pháp:khu phong thanh nhiệt ,giải độc hoạt huyết,lợi niệu trừ
thấp
Thổ phục linh 20g
Ké 20
Hi thiêm 20
ý dĩ 12
Kê huyết đằng 16
Đan sâm 12
Tỳ giải 16
Thạch cao 20
Tri mẫu 12
Quế chi 8
Ngân hoa 16
X truật 8
Hoàng bá 12
Tang chi 12
Ngạch mễ 20
Liên kiều 12
Cam thảo 6
Phòng phong 12
Bạch thược 12
|
Xưng đỏ nhiều gia : Xích thược
Nếu thấp nhiệt thương âm bỏ quế gia sinh huyền, sa sâm,
thạch hộc,huyền sâm,địa cốt...
Châm cứu: Túc tam lí, hợp cốc, huyết hải, đại truỳ, phong
môn..
2. Viêm khớp
dạng thấp Đàm ứ cấu kết
Viêm khớp kéo dài có biến dạng teo cơ, dính cứng khớp
Pháp: Nếu còn xưng đau các khớp khu phong thanh nhiệt, trừ thấp,
trừ đàm
Quế chi 8g
Thổ phục linh 20
X truật 8
Tỳ giải 16
Hi thiêm 20
Bạch thược 12
Tri mẫu 12
Nam tinh 8
Bạch giới tử 8
Xuyên sơn giáp 8
Đào nhân 8
Cương tằm 12
Ma hoàng 8
Ngân hoa 16
Phòng phong 12
Cam thảo 6
Liên kiều 12
|
Nếu xưng đỏ nhiều gia: Xích thược
Châm cứu: túc tam lí, hợp cốc, huyết hải, đại truỳ, phong
môn..
Xoa bóp và vận động là là phương pháp chủ yếu, động viên
người bệnh chịu đựng dần cho tới lúc các khớp hồi phục
3. Viêm khớp dạng
thấp Đề phòng tái phát
Dùng thuốc uống phòng
pháp: Bổ can thận khu phong trừ thấp
Bài thuốc: Độc hoạt kí sinh thang gia giảm
Đẳng sâm16
Bạch thược12
Bạch linh12
Cam thảo6
Xuyên khung8
Qui đầu12
Thục địa20
Độc hoạt8-12
Phòng phong8-12
Đỗ trọng12-16
Tang kí sinh16-24
Tế tân 4-8
Ngưu tất 12-16
Tần giao 8 -12
Quế tâm4
Phụ tử8
Hà thủ ô12
Thổ phục linh16
|
Các bài thuốc đông y bí truyền chữa bệnh viêm khớp dạng thấp
Bài1: Viêm khớp dạng
thấp
Chủ trì: Viêm khớp dạng thấp, các khớp gối, vai, khuỷu tay
bị đau đối xứng hoặc ảnh hưởng thời tiết lạnh, mệt nhọc.
Bài thuốc:
Hoàng kỳ: 15g, Đương qui: 13g, Xuyên ô đầu, thảo ô, Nhũ
hương, Một dược, Tầm cốt phong, Đào nhân,Uy linh tiên: mỗi vị 10g, Phụ tử (Sắc
trước khi uống): 6g.
Sắc 15 phút, Chắt lấy nước. Còn bã, đổ thêm nước, sắc tiếp
20 phút. Lọc bỏ bã, trộn lẫn 2 nước thuốc, chia đều uống. Ngày 1-2 thang.
Bài2: Chủ trị: Viêm
khớp do phong thấp.
Mã tiền tử (sao vàng), Ma hoàng, Nhũ hương, Một dược (rang,
sao cho đến khi hết dầu): mỗi vị 30g.
Tất cả nghiền nhỏ, ngày uống 1 lần 3g. Sau khi uống thuốc
tim đập mạnh, nhức đầu, mất ngủ, ra mồ hôi, cơ bắp hơi bị dão, đó là thuốc tốt.
Tùy theo phản ứng nặng hay nhẹ mà tăng, giảm lượng thuốc.
Bài 3: Chủ trì viêm khớp do phong thấp, đua thần kinh tọa, chệch
gối xương sống.
Lão hạc thảo: 30g.
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 4: Viêm khớp do
phong thấp.
Kim ngân hoa: 60g. Quế chi, Hồng hoa, Diên hồ tố: mỗi vị
30g, Rượu trắng: 500ml.
Tất cả ngâm trong rượu nửa tháng, bỏ bã. Ngày uống 5ml.
Bài 5: Viêm khớp do
phong thấp:
Hi thiêm thảo, Quế chi, Bạch gia căn: mỗi vị 15g.
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Bài 6: Viêm khớp do
phong thấp thời kỳ đầu, sốt, ớn lạnh.
Thạch cao sống: 30g, Phục linh, Uy linh tiên: mỗi vị 15g;
Tầm cửu: 10g; Ma hoàng: 3g.
Cách sắc uống như bài 1, ngày 1 thang.
Bài 7: viêm khớp do
phong thấp.
Ô dầu (sắc trước): 15g, Phòng kỉ: 12g; Đương qui (sao bằng
rượu): 10g
Cách sắc uống như bài 1, ngày 1 thang.
Bài 8: Viêm khớp do
phong thấp
Tang chi, Tang thầm tử, Tang ký sinh: mỗi vị 12g; Bạch Tang
bì, Tang diệp, Câu đằng, Kê huyết đằng, Nhục thung dung: mỗi vị 9g; Thiên tiên
đằng, Phòng kỉ: mỗi vị 6g.
Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1-2 thang.
Bài 9: Viêm khớp do
phong thấp, đau khớp
Mã tiền tử (sao vàng0, Cổ khởi, Hồng hoa: mỗi vị 350g, Phòng
kỉ, Nhũ hương, Một dược, Cốt toái bổ, Ngũ gia bì: mỗi vị 150g.
Tất cả nghiền nhỏ. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1g.
Bài 10: Viêm khớp do
phong thấp
Ý dĩ, Đương qui, Bạch truật: mỗi vị 15g, Lộc giác sương, Bổ
cốt chỉ, Tục đoạn, Cốt toái bổ, Giáng hương: mỗi vị 10g, Nhũ hương, Một dược,
Đào nhân, Ngưu tất, Thảo ô: mỗi vị 6g. Cách sắc uống như bài 1. Ngày 1 thang.
Nếu lưng, chân lạnh đau thì thêm Phụ tử, Tế tân: mỗi vị 6g,
nếu khí huyết hư nhược thì thêm hoàng kỳ, thương truật, Phòng kỉ, Tần cửu: mỗi
vị 10g. Nếu huyết ứ thì thêm Hồng hoa, Đào hoa mỗi vị 10g. Tam thất nghiền ngâm
3g